tri thức phân bón cho anh em trồng mai
Quote from xilulu on June 29, 2023, 8:46 pmTrong quá trình chăm sóc mai nếu nắm rõ các lề luật sử dụng của phân bón thì việc trông nom mai rất dễ dàng, bạn không cần phải để ý đến hiệu phân thuốc gì mà chỉ cần để ý tới công thức phân bón là có thể chọn được thiếu gì các loại phân bón cho cây mai. Trong bài san sẻ hôm nay sẽ san sớt đến các tri thức phân bón đơn thuần cho anh em dùng trong giai đoạn chăm nom mai.
1. Kích rễ, dưỡng rễ:
Sau khi xả (côn) bớt tàn thì AE chỉ nên sử dụng 2-3 lần là tối đa, sử dụng nhiều có thể gây ra tình trạng vượt tược, mắt lá thưa. Thời gian sử dụng là 7-10ngày/ lần.
Dạo group thấy ACE lạm dụng vấn đề này khá nhiều.
hai. Phân bón:
- Có vẻ nhiều ACE đang đẩy nhanh quá trình làm giá xanh, dày thì phải lúc bón phân cho cây quá sớm. Bón phân sớm thì làm lá nhanh già và đến khoảng giữa t5 âm lịch buộc chúng ta phải lặt bớt lá nếu không đến cỡ tháng 11 âm lịch cây sẽ nở sớm.
- Trong kích rễ, dưỡng rễ, phân vô cơ, phân hữu cơ...đều đã có 1lượng phân trung vi lượng (TE) vừa đủ cho cây trồng. Nhưng khá nhiều ACE lại bón thêm cho cây, TE chỉ cần 1 lượng nhỏ, ít để cây phát triển thôi. Bón nhiều TE có thể gây ra tình trạng ngộ độc cho cây mai.
Phân thuốc không phải là thuốc tiên, bón hay ghé đều có tác dụng liền. Cây cần thời gian hấp thụ, quang quẻ hợp...
Giờ nhà nhà, người người làm youtuber và ACE coi hơi phổ thông kênh dẫn đến việc bị rối và có thể gọi là “tẩu hỏa nhập ma”.
Vấn đề bọ trĩ, sâu hay bệnh cây trồng (như nấm, thán thư...)
Sau khi ACE đã hỏi diễn đàn về bệnh cây mai, nên tham khảo thêm các chuyên đề cũ trên diễn đàn, trên diễn đàn chỉ dẫn khá đầy đủ về các trường hợp sâu, bọ trĩ, nấm, thán thư...và luôn kèm thêm hình ảnh cụ thể từng trường hợp để tránh suy đoán sai và sử dụng thuốc sai dẫn đến cây mai bị suy yếu.
Mỗi cây mai đều có tình trạng mạnh yếu khác nhau, nên giai đoạn tăng trưởng không giống nhau. Nên cân nói kĩ trước lúc bón phân cho cây.
Tóm lại chơi mai thì AE nên kiên nhẫn, hạn chế nôn nóng vô tình làm hại cây mai.
Dưới đây là một số tri thức phân bón anh em có thể tham khảo trong thời kỳ chăm sóc mai.
=== > Xem thêm: Tham khảo thêm về kỹ thuật ghép mai gốc nhớt
tri thức VỀ PHÂN BÓN, NHỮNG TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
I. Hoạt chất ĐA LƯỢNG
1. CHẤT ĐẠM:
- Thành phần quan yếu của chất diệp lục, nguyên sinh chất và axit nucleic.
- tăng cường sinh trưởng & lớn mạnh của mọi mô sống: thân, lá…
- Khả năng quang hợp
- Năng suất & Chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐẠM ( N )
- Cây trồng sinh trưởng còi cọc, ốm yếu. Cây lớn mạnh chậm
- Xuất hiện mầu xanh sáng tới vàng nhạt trên các lá già, từ khi đỉnh lá. Tiếp đấy là các lá già bị chết và rụng tùy theo mức độ thiếu đạm
- khi thiếu trầm trọng, ra hoa bị giảm rộng rãi.
- Hàm lượng Protein thấp hơn
2. Chất lân: (P2O5 )
- Thành phần của các amino axit nhất quyết
- Sự cấp thiết để phân chia tế bào, thúc đẩy phát triển của rễ.
- Phân hoá mầm hoa. (Kích thích ra hoa, phát thiển hạt và quả)
- tăng cường năng suất. Tăng chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU LÂN (P2O5)
- kiểu dáng cây trồng còi cọc phần nhiều, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc biệt đến mầu Lam lục. Tăng trưởng rễ bị khắc phục
- khi thiếu lân trầm trọng, đôi khi lá và thân bị tía.
- Chín chậm và ko có vững mạnh về hạt và quả.
- ngoại hình cây trồng còi cọc đa số, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc trưng đến mầu Lam lục.Phát triển rễ bị tránh được
- lúc thiếu lân trầm trọng, thỉnh thoảng lá và thân bị tía.
- Chín chậm và ko có tăng trưởng về hạt và quả.
3. Chất kali (K2O)
- Chất hoạt hóa Enzim liên quan tới quang đãng hợp và chuyển hóa Protein và Hydrat cacbon.
- tăng sử dụng ánh sáng lúc thời tiết lạnh và mây mù, khả năng chống rét và thời tiết bất lợi.
- Cứng cây, tránh được đổ ngã.
- Tổng hợp, tích luỹ vitamin
- Khả năng tích luỹ tinh bột. Làm tăng độ to của hạt và chất lượng quả và rau mầu
- Kali là nguyên tố của chất lượng
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KALI (K2O)
- Úa vàng dọc mép lá, tiếp đấy là đỉnh các lá già bị sém và nâu, sau đấy các triệu chứng này dần dần tăng trưởng vào phía trong.
- Cây lớn mạnh chậm và còi cọc
- Thân yếu, cây dễ bị đổ ngã.
- Hạt và quả bị teo quắt lại.
II. Chất dinh dưỡng TRUNG LƯỢNG
1. CANXI: (Ca )
- Đóng vai chất giải độc bằng cách trung hòa các Axit hữu cơ trong cây
- tăng trưởng hệ thống mai sửa rễ.
- cải thiện khả năng ra hoa & đậu trái.
- tăng độ cứng cây: (thân, lá, vỏ củ & quả).
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CANXI (CA)
- Các lá non của cây mới trồng bị tác động đầu tiên, chúng bị vặn méo nhỏ và có mầu xanh lục sẫm ko bình thường.
- Lá có thể có hình đài hoa và quăn, các chồi tận cùng bị suy thoái cộng một vài chỗ gãy của cuống lá.
- Sinh trưởng của rễ bị suy yếu rõ rệt.
- Điểm sinh trưởng (chồi cùng tận ) của cây bị khô lúc bị thiếu nặng(CA ).
- Chồi và hoa bị rụng Sớm, thân cây bị yếu
hai. MA-NHÊ: (Mg)
- Thành phần của phân tử diệp lục cần yếu , khả năng quang quẻ hợp.
- kích thích kết nạp và chuyển vận lân (P2O5) trong cây.
- Khả năng hấp thu dinh dưỡng khác , giúp tuyến đường chuyển động.
- tăng phẩm chất năng suất.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MA-NHÊ (Mg)
- Úa vàng giữa các gân lá, cốt yếu của lá già có sọc vệt hoặc chắp vá, khi bị thiếu trầm trọng mô bị ảnh hưởng có thể bị khô và chết.
- Lá thường nhỏ, giòn ở các thời kỳ cuối và cong lên ở mép.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm tấn công, thường bị rụng lá sớm.
- Ở một vài loại rau, các đốm úa vàng giữa các gân lá với màu da cam, đỏ và tía.
3. Diêm sinh (S)
- can dự tới các hoạt động thảo luận các chất Vitamin, Biotin, Thiamin kết hợp với đạm làm tăng cường sinh trưởng và phát triển
- tạo điều kiện cho cấu trúc Protein ( Đạm ) được cứng cáp . Do vậy nên :
- Khả năng ra hoa & đậu trái tốt
- Tổng hợp các chất được lâu bền
- Hàm lượng Protein ,Acid amin trong nông sản
* TRIỆU CHỨNG THIẾU lưu hoàng (S)
- Các lá non hơn trở thành đồng đều mầu xanh vàng nhẹ hoặc vàng úa
- Sinh trưởng của chồi bị khắc phục, ra hoa thường ko rõ.
- Thân cứng đơ, gỗ hóa và các con phố kính nhỏ.
4. SILIC (Sio2)
- yếu tố nhiều thứ 2 (chỉ đứng sau Oxy) trong vỏ trái đất
- tạo dựng vách tế bào dầy , cứng chắc, vươn lóng nhanh , chống chịu khô hạn, đổ ngã
- Chống lại sự thâm nhiễm của Nấm và Vi khuẩn
III. VI LƯỢNG LÀ GÌ?
Vi lượng là một chất dinh dưỡng không chỉ giúp cây trồng phát triển mà còn ngăn phòng ngừa và hạn chế các hiện tượng cho cây trồng như sau: Vàng lá, bạc lá, xoắn lá, chết nhánh – cành - ngọn, rụng hoa, rụng trái non, si mê cây (còi cọc) cây bị strees hay bị ngộ độc,biến dạng, đen trái, dày vỏ trái,thối mầm chồi,lem lép hạt lúa, bạc bụng và các hiện tượng khác do thiếu vi lượng gây ra
- Vi lượng nhằm tối đa hóa năng suất và chất lượng của cây trồng ở mức cao nhất
- Giúp cây trồng hấp thụ các dinh dưỡng Đa lượng,Trung lượng đã bón vào đất hay qua lá nhanh nhất.
- Chỉ cần một lượng rất ít ,thậm chí chỉ đến phần triệu ( ppm) không cần %
==== > Xem thêm: Hoa mai vàng Bến Tre: Mua ở đâu? Cách nhận dạng ra sao?
* VI LƯỢNG NGÀY NAY
- Trước đây (sản xuất) chỉ để ý tới Đa lượng
- Những năm cách đây không lâu, thì Trung lượng được để ý hơn
- Ngày nay Vi lượng được coi là cực kỳ quan chẳng thể thiếu cho cây trồng
* VẬY bản tính VI LƯỢNG ảnh hưởng đến NÔNG NGHIỆP Ở MỨC NÀO?
sau đây LÀ NHỮNG LÝ GIẢI CÔNG NẲNG CỦA CHÚNG chất dinh dưỡng VI LƯỢNG
1. Kẽm (Zn)
- can hệ tới sự tổng hợp sinh học của Axit Indole Acetic
- Đóng một vai trò trong giai đoạn tổng hợp Axit nucleic và Protein
- cần thiết cho cây trồng: nhất là cây lúa (hơn các vi lượng khác)
- tăng khả năng ra hoa. Thu nhận nước.
- tạo điều kiện cho việc sử dụng Lân, Đạm và dinh dưỡng khác.
- Là yếu tố vi lượng cấp thiết cho cây .
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KẼM (Zn)
- Triệu chứng thiếu cốt yếu xuất hiện trên các lá non: lá nhỏ hẹp so với lá thông thường, lá màu vàng nhạt (cây tiêu) và thỉnh thoảng gân lá vẫn còn xanh với cây có múi
- Rễ ra kém: đầu chóp rễ bị đen,cây đẻ nhánh kém,lem ghé hạt (cây lúa) cây đâm trượt yếu ớt, chết cành, cành dễ khô (ăn trái)
- Ở cây ca-fe, Tiêu, cây ăn trái, úa vàng giữa các gân lá ko đều, các lá rút cuộc trở thành nhỏ hẹp lại, sự hình thành của nụ hoa, quả bị giảm mạnh, cây có cành bị chết.
- Cây cafe tình trạng bị khô đầu cành, hạt xịt và trái bị hư khô, hoa rụng nhiều.
2. Chất đồng (Cu)
- Thành phần của men Cytochrome oxydase và thành phần của nhiều Enzim – Ascorbic, Axit oxydase v.v…
- nhu yếu cho việc hình thành diệp lục tố; xúc tác cho các giận dữ trong cây.
- Hình thành Vitamin A trong cây,Enzim
- cải thiện sinh trưởng và tăng trưởng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐỒNG (CU)
- Ở cây công nghiệp, cây ăn trái, thường cây mới mọc bị chết, quả có những đốm nâu, cành xì mủ
- Ở cây ngũ cốc lá sẽ bị vàng, trắng nhạt, quăn phiến lá, sản lượng bị khắc phục , ra hoa kém và hình thể hạt kém, vì đồng tác động đến phân hóa mầm hoa,đẻ nhánh không rõ ràng.
3. Chất sắt (Fe)
- cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp lục tố trong cây
- Thành phần cốt yếu của phổ thông Enzim ( đạm ), đóng vai trò cốt yếu trong sự chuyển hóa Axit Nucleic ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của hạt diệp lục
- cải thiện khả năng quang quẻ hợp..
* TRIỆU CHỨNG THIẾU SẮT (Fe)
- Úa vàng giữa các gân lá, điển hình các lá non nhất bị tác động đầu tiên, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu nhất.
- Trong tình huống thiếu nặng, tất cả lá , gân và vùng giữa các gân lá chuyển màu vàng và chung cục có thể trở nên trắng nhợt.
4. Chất Mangan (Mn)
- liên quan đến công đoạn hô hấp của cây.
- Kiểm soát thế o-xy hóa – khử Oxy trong tế bào cây trong các công đoạn ánh sáng và bóng tôi.
- Chất xc tác trong 1 số bức xúc Enzim và sinh lý trong cây.
- Hoạt hóa các chất Enzim can hệ tới sự chuyển hóa đạm và sự tổng hợp của diệp lục tố.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MANGAN (Mn)
- Úa vàng giữa các gân của cây non, đặc thù của sự xuất hiện các đốm úa vàng và hoại tử ở vùng giữa các gân lá.
- Xuất hiện những vùng khá xám sắp gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
- Triệu chứng thiếu được rộng rãi ở lá cây có vệt xám và bệnh vân sọc.
5. Chất Bo (
😎
- cần thiết phân chia các tế bào.
- Hoàn chỉnh tỷ lệ KALI và CANXI trong cây
- liên hợp với sự lấy đi và sử dụng CANXI bởi cây trồng.
- Nẩy mầm, ra rễ, lá non, hoa, đậu trái.
- Sức chống chịu hạt phấn.
- Vai trò quan trọng:
+ vận tải trục đường bột (hydrat cacbon) tiện lợi
+ Hình thành sự tổng hợp của protein.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU BO (Bo)
- Cây đang mọc bị chết (đầu chồi).
- Lá có kết cấu dầy, đôi khi cong lên và trở thành dòn.
- Hoa ko hình thành và dễ sinh trưởng còi cọc.
- Ruột nâu, ở cây có củ đặc thù bởi những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc nứt nẻ ở giữa
- Các loại quả bị xốp bên trong và bên ngoài.
6. Molypden (Mo)
- liên kết với dùng N và nhất định N
- Thành phần của men khử Nitrat và men Nitrogenase.
- tăng cường khả năng hoạt động của vi khuẩn cộng sinh Rhizobium trong nốt sần cây họ đậu, để nhất mực đạm ( N )
- tương trợ việc chuyển hoá lân dạng vô sinh sang dạng hữu cơ trong cây.
- cải thiện khả năng hút dinh dưỡng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MOLYPDEN (Mo)
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đấy là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Ở Xúp lơ, các mô lá bị héo tàn, chỉ còn lại gân giữa của lá và 1 vài mẩu phiến lá nhỏ.
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp ấy là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Thiếu Mo chúng ta thấy rất rõ ở cây họ đậu.
7. CLO (CL)
- Thành phần chính của Axit Auxin chloroindolo – 3 exetic mà ở các hạt chưa chín no chiếm vị trí của Axit Indolo Exetic.
- Thành phần của phổ biến hợp chất tậu thấy trong vi khuẩn và nấm.
- kích thích hoạt động của một số Enzim và ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của Hydrat cacbon và khả năng giữ nước của mô thực vật.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CLO (Clo)
- Héo đỉnh lá non, úa vàng lá và rút cuộc chuyển sang màu đồng thau và chết
IV. Chất dinh dưỡng ACID AMIN
- Có 16 loại Acid Amin: 1 - Alaline, 2–Arginine, 3 - Asparagine,
4–Cysteine, 5-Glutamic acid, 6–Glycine, 7 – Histidin, 8–Leucine, 9–Lysine, 10–Methioline, 11–Phenylalanine,12- Proline, 13-Serine, 14–Tryptoplan, 15-Tyrosine, 16–Valine
* VAI TRÒ ACID AMIN
1- ALALINEN:
- tăng cường công đoạn tổng hợp chất diệp lục, điều hoà giai đoạn đóng mở khí khổng , cho ra đường, chuyển hoá của hoóc môn đệ trưởng và trong công thức làm tăng cường khả năng chống chịu vi rút , hạn của cây.
- Còn tạo ra hương thơm , kích thích giai đoạn ra hoa, tăng chất lượng quả.
hai - Arginine
- tăng cường giai đoạn lớn mạnh rễ và khả năng chịu hạn, chịu mặn. Kích thích quá trình cho ra hoa và tạo quả. Là chất dẫn suất cho ra polyamin và đóng vai trò rất quan yếu trong giai đoạn nhân rộng tế bào.
3 - ASPARAGINE
- Làm tăng khả năng chống chịu với sự biến đổi của thời tiết, sâu bệnh, cải thiện khả năng khử độc do bón quá phổ biến phân đạm.
khi bị phân giải, Asparagine giải phóng ni tơ để cây trồng tổng hợp axít amin khác và protein cho cây, thúc đẩy giai đoạn ra hoa.
4 - CYSTEINE
- Là thành phần diêm sinh trong protein và là thành phần quan trọng để cây lớn mạnh.
- Cystein còn là a xít amin trung gian để cây trồng tổng hợp methionine để tạo 1 vài thành phần cho ra chất lượng sản phẩm tỉ dụ như hương thơm.
5 - GLUTAMIC ACID
- Làm cải thiện quá trình cho ra chất diệp lục và hoạt hoá cơ chế tự kiểm soát an ninh chống lại sâu bệnh, tăng khả năng chịu hạn, là dạng năng lượng cho thời kỳ phân giải trong cây trồng.
- Là chất chelate rất hoàn hảo, cần yếu cho công đoạn nảy mầm và cải thiện chiều dài mầm. Và là chất tạo ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục.
6 - Glycine
- Là chất cho ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục, tăng chất diệp lục trong lá dẫn đến tăng quang quẻ hợp, thúc đẩy thời kỳ ra hoa.
- Glycine tham gia giai đoạn tổng hợp Gibbereline, là một hoóc môn đồ trưởng quan trọng.
- Trong giai đoạn tổng hợp protein, Glycine đóng vai trò như chất dẫn suất.
7 - Histidine
- Điều chỉnh thời kỳ đóng mở khí khổng, phân phối thành phần Các bon để tổng hợp hoóc đệ tử trưởng. Tương trợ qúa trình chín của quả.
- Histidine được thấy là chất chelate hoá trong cây vận tải các ion kim loại.
8 - Leucine
- Làm tăng khả năng chịu mặn, tăng cường khả năng phát triển của phấn hoa và công đoạn nảy mầm.
- Còn tham dự cho ra hương thơm và tăng chất lượng quả
- Còn có khă năng kích hoạt khả năng tự về trước sự tấn công của sâu bệnh.
9 - Ly sine
- Làm cải thiện khả năng tổng hợp diệp lục và cải thiện khả năng chịu hạn. Cải thiện thụ phấn, tạo thành quả,chiều dài mầm.
- Điều hòa và ảnh hưởng qua lại với môi trường.
- Khả năng chelae hoá vi lượng kim loại.
10 - Methionine
- Thụ phấn để nảy mầm tốt và cải thiện chiều dài mầm
- Là chất dẫn xuất cho ra ethylene, là chất làm quả chín.
- tăng cường sự vững mạnh của rễ
11 - Phenylalanine
- Khả năng làm tăng cường đáng nói thân, lá và hoa như cây cao hơn, nhiều cành hơn, lá dài hơn, ra hoa phổ biến hơn, là chất bậc nhất cho ra hương thơm của hoa, quả.
- cấu tạo lignin, là chất hình thành nên gỗ của thân cây và cành.
- Là chất dẫn suất để tổng hợp ra salycilic acid (SA), là chất đóng nhiều vai trò trong công đoạn sinh trưởng của cây, đặc thù là làm tăng khả năng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
12 - Proline
- Chịu nhiệt độ cao, sương giá, ngập nước và sâu bệnh.
- Ở nồng độ cao còn bảo kê được các màng tế bào, tránh được sự mất cân đối ion trong cây.
- Proline còn là chất điều hoà nước trong cây, vai trò đáng nói trong ngăn dự phòng rụng lá, là chất tham dự cho ra thành tế bào.
13 - Serine
- Là chất điều hoà nước trong cây, đóng vai trò rất quan trong tổng hợp diệp lục,
- Đóng kích thích các công đoạn chuyển hoá trong cây dẫn tới tăng vững mạnh và khả nặng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh. Tăng thời kỳ thụ phấn, phát triển rễ.
14 - Tryptophan
- Là chất dẫn suất để tổng hợp một vài chất vững mạnh, chất kiểm soát an ninh cho cây trồng.
- Là chất làm cải thiện quá trình tổng hợp chất thơm, chất hấp dẫn sâu bọ để tăng thụ phấn, tạo hương thơm cho quả.
15. Tyrosine
- Là chất dẫn suất để tổng hợp 1 vài chất bảo kê và làm tăng cường khả năng chịu biến đổi của thời tiết nhất là hạn.
- tăng cường khả năng thụ phấn của hoa, tạo hương thơm cho rau và quả.
- lớn mạnh mầu cho hoa và quả.
16 - Valine
- Valine làm tăng quá trình nảy mầm của hạt và cải thiện khả năng chiụ biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
- tạo ra hương thơm và tăng cường chất lượng quả.
* KẾT LUẬN ACID AMIN
- kích thích thời kỳ bàn thảo chất.
- Giảm tác hại của sâu, bệnh.
- tăng sức đề kháng của cây trồng
- Kéo dài thời gian sống của hạt phấn. Tăng cường tỷ lệ đậu trái. Hương thơm,mầu sắc hoa quả
- cải thiện tính hữu hiệu của các nhân tố vi lượng. (Rễ - lá…)
V. Hoạt chất HỮU CƠ
1. Chất hữu cơ:
- Tơi xốp, thoáng khí, hút ẩm, tạo điều kiện tiện lợi cho cây trồng vững mạnh.
- Giảm lượng phân bón hoá học.
- Năng suất cây trồng tỉ lệ thuận với chất hữu cơ.
2. Khi CHẤT HỮU CƠ BỊ CẠN KIỆT
- Đất chai cứng, hoạt tính của đất mất đi.
- Sự trao đổi chất giữa cây trồng và đất bị khắc phục.
- Sự tăng trưởng của cây trồng bị đình trệ.
* CÁC LOẠI ĐỘC TỐ TRONG PHÂN BÓN
1. ASEN: (AS - THẠCH TÍN)
2. CADIMI: (Cd )
3. Pb: CHÌ
4. THỦY NGÂN: ( Hg)
5. BIURET: (Ure )
6. A XÍT TƯ DO: (Lân)
7. VI KHUẦN: (Coliform)
8. E. COLI:
9. NITRO BENZEN:
10. GA 3:
3. SỰ khác biệt GIỮA vô cơ VÀ sinh vật học
* TRUNG VI LƯỢNG, vô cơ
- nguyên liệu chính: Muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….
+ tỉ dụ : CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3(bột đá),…
- Các yếu tố vi lượng là các kim loại không thể còn đó ở dạng ion trong môi trường nước trong khi trong đó còn đó các anion phốt phát (từ phân lân), anion sunfua (từ H2S là kết quả của sự phân rã của sinh vật đại quát mà bản chất là protein trong tự nhiên) và anion cácbonat (từ sự hòa tan của khí CO2 trong ko khí vào nước).
- Các ion và anion này sẽ kết liên với nhau tạo ra kết tủa là các hợp chất ko tan, lắng đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây sẽ không thể hút được.
- Tùy vào pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô sinh phát huy rất không giống nhau, Thế nên cây trồng rất dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa (ngộ độc) loại vi lượng kia.
- lúc cây trồng bị ngộ độc vi lượng còn nghiêm trọng hơn cây trồng thiếu vi lượng.
* TRUNG VI LƯỢNG, sinh học
- vật liệu chính: Phức chất vòng càng (càng cua) giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ Aminoaxit, Polycacboxylic axit.
+ thí dụ : CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…
- Phức vi lượng chelate vững bền trong môi trường từ axit nhẹ tới trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc thù các ion kim loại tạo phức này ko bị kết tủa bởi các anion phôt phat, sunfua và cacbonat.
- Các chất hữu cơ để đáp ứng phức thậm chí còn có khả năng lôi kéo được các ion kim loại ra khỏi các hợp chất không tan của phốt phát, sunfua, cacbonat và cả dạng oxyt hoặc các muối khác không tan của chúng tồn tại sẵn trong đất.
- Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại còn có tác dụng như một chất thúc đẩy sinh trưởng.
- Phức vi lượng chelate rất bền trên phần đông các vùng đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, Chính vì thế chỉ cần với lượng bón rất ít cây trồng vẫn có thể thu nạp phần đông chất dinh dưỡng và phát triển một cách mạnh khỏe và cân xứng.
Trong quá trình chăm sóc mai nếu nắm rõ các lề luật sử dụng của phân bón thì việc trông nom mai rất dễ dàng, bạn không cần phải để ý đến hiệu phân thuốc gì mà chỉ cần để ý tới công thức phân bón là có thể chọn được thiếu gì các loại phân bón cho cây mai. Trong bài san sẻ hôm nay sẽ san sớt đến các tri thức phân bón đơn thuần cho anh em dùng trong giai đoạn chăm nom mai.
1. Kích rễ, dưỡng rễ:
Sau khi xả (côn) bớt tàn thì AE chỉ nên sử dụng 2-3 lần là tối đa, sử dụng nhiều có thể gây ra tình trạng vượt tược, mắt lá thưa. Thời gian sử dụng là 7-10ngày/ lần.
Dạo group thấy ACE lạm dụng vấn đề này khá nhiều.
hai. Phân bón:
- Có vẻ nhiều ACE đang đẩy nhanh quá trình làm giá xanh, dày thì phải lúc bón phân cho cây quá sớm. Bón phân sớm thì làm lá nhanh già và đến khoảng giữa t5 âm lịch buộc chúng ta phải lặt bớt lá nếu không đến cỡ tháng 11 âm lịch cây sẽ nở sớm.
- Trong kích rễ, dưỡng rễ, phân vô cơ, phân hữu cơ...đều đã có 1lượng phân trung vi lượng (TE) vừa đủ cho cây trồng. Nhưng khá nhiều ACE lại bón thêm cho cây, TE chỉ cần 1 lượng nhỏ, ít để cây phát triển thôi. Bón nhiều TE có thể gây ra tình trạng ngộ độc cho cây mai.
Phân thuốc không phải là thuốc tiên, bón hay ghé đều có tác dụng liền. Cây cần thời gian hấp thụ, quang quẻ hợp...
Giờ nhà nhà, người người làm youtuber và ACE coi hơi phổ thông kênh dẫn đến việc bị rối và có thể gọi là “tẩu hỏa nhập ma”.
Vấn đề bọ trĩ, sâu hay bệnh cây trồng (như nấm, thán thư...)
Sau khi ACE đã hỏi diễn đàn về bệnh cây mai, nên tham khảo thêm các chuyên đề cũ trên diễn đàn, trên diễn đàn chỉ dẫn khá đầy đủ về các trường hợp sâu, bọ trĩ, nấm, thán thư...và luôn kèm thêm hình ảnh cụ thể từng trường hợp để tránh suy đoán sai và sử dụng thuốc sai dẫn đến cây mai bị suy yếu.
Mỗi cây mai đều có tình trạng mạnh yếu khác nhau, nên giai đoạn tăng trưởng không giống nhau. Nên cân nói kĩ trước lúc bón phân cho cây.
Tóm lại chơi mai thì AE nên kiên nhẫn, hạn chế nôn nóng vô tình làm hại cây mai.
Dưới đây là một số tri thức phân bón anh em có thể tham khảo trong thời kỳ chăm sóc mai.
=== > Xem thêm: Tham khảo thêm về kỹ thuật ghép mai gốc nhớt
tri thức VỀ PHÂN BÓN, NHỮNG TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
I. Hoạt chất ĐA LƯỢNG
1. CHẤT ĐẠM:
- Thành phần quan yếu của chất diệp lục, nguyên sinh chất và axit nucleic.
- tăng cường sinh trưởng & lớn mạnh của mọi mô sống: thân, lá…
- Khả năng quang hợp
- Năng suất & Chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐẠM ( N )
- Cây trồng sinh trưởng còi cọc, ốm yếu. Cây lớn mạnh chậm
- Xuất hiện mầu xanh sáng tới vàng nhạt trên các lá già, từ khi đỉnh lá. Tiếp đấy là các lá già bị chết và rụng tùy theo mức độ thiếu đạm
- khi thiếu trầm trọng, ra hoa bị giảm rộng rãi.
- Hàm lượng Protein thấp hơn
2. Chất lân: (P2O5 )
- Thành phần của các amino axit nhất quyết
- Sự cấp thiết để phân chia tế bào, thúc đẩy phát triển của rễ.
- Phân hoá mầm hoa. (Kích thích ra hoa, phát thiển hạt và quả)
- tăng cường năng suất. Tăng chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU LÂN (P2O5)
- kiểu dáng cây trồng còi cọc phần nhiều, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc biệt đến mầu Lam lục. Tăng trưởng rễ bị khắc phục
- khi thiếu lân trầm trọng, đôi khi lá và thân bị tía.
- Chín chậm và ko có vững mạnh về hạt và quả.
- ngoại hình cây trồng còi cọc đa số, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc trưng đến mầu Lam lục.Phát triển rễ bị tránh được
- lúc thiếu lân trầm trọng, thỉnh thoảng lá và thân bị tía.
- Chín chậm và ko có tăng trưởng về hạt và quả.
3. Chất kali (K2O)
- Chất hoạt hóa Enzim liên quan tới quang đãng hợp và chuyển hóa Protein và Hydrat cacbon.
- tăng sử dụng ánh sáng lúc thời tiết lạnh và mây mù, khả năng chống rét và thời tiết bất lợi.
- Cứng cây, tránh được đổ ngã.
- Tổng hợp, tích luỹ vitamin
- Khả năng tích luỹ tinh bột. Làm tăng độ to của hạt và chất lượng quả và rau mầu
- Kali là nguyên tố của chất lượng
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KALI (K2O)
- Úa vàng dọc mép lá, tiếp đấy là đỉnh các lá già bị sém và nâu, sau đấy các triệu chứng này dần dần tăng trưởng vào phía trong.
- Cây lớn mạnh chậm và còi cọc
- Thân yếu, cây dễ bị đổ ngã.
- Hạt và quả bị teo quắt lại.
II. Chất dinh dưỡng TRUNG LƯỢNG
1. CANXI: (Ca )
- Đóng vai chất giải độc bằng cách trung hòa các Axit hữu cơ trong cây
- tăng trưởng hệ thống mai sửa rễ.
- cải thiện khả năng ra hoa & đậu trái.
- tăng độ cứng cây: (thân, lá, vỏ củ & quả).
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CANXI (CA)
- Các lá non của cây mới trồng bị tác động đầu tiên, chúng bị vặn méo nhỏ và có mầu xanh lục sẫm ko bình thường.
- Lá có thể có hình đài hoa và quăn, các chồi tận cùng bị suy thoái cộng một vài chỗ gãy của cuống lá.
- Sinh trưởng của rễ bị suy yếu rõ rệt.
- Điểm sinh trưởng (chồi cùng tận ) của cây bị khô lúc bị thiếu nặng(CA ).
- Chồi và hoa bị rụng Sớm, thân cây bị yếu
hai. MA-NHÊ: (Mg)
- Thành phần của phân tử diệp lục cần yếu , khả năng quang quẻ hợp.
- kích thích kết nạp và chuyển vận lân (P2O5) trong cây.
- Khả năng hấp thu dinh dưỡng khác , giúp tuyến đường chuyển động.
- tăng phẩm chất năng suất.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MA-NHÊ (Mg)
- Úa vàng giữa các gân lá, cốt yếu của lá già có sọc vệt hoặc chắp vá, khi bị thiếu trầm trọng mô bị ảnh hưởng có thể bị khô và chết.
- Lá thường nhỏ, giòn ở các thời kỳ cuối và cong lên ở mép.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm tấn công, thường bị rụng lá sớm.
- Ở một vài loại rau, các đốm úa vàng giữa các gân lá với màu da cam, đỏ và tía.
3. Diêm sinh (S)
- can dự tới các hoạt động thảo luận các chất Vitamin, Biotin, Thiamin kết hợp với đạm làm tăng cường sinh trưởng và phát triển
- tạo điều kiện cho cấu trúc Protein ( Đạm ) được cứng cáp . Do vậy nên :
- Khả năng ra hoa & đậu trái tốt
- Tổng hợp các chất được lâu bền
- Hàm lượng Protein ,Acid amin trong nông sản
* TRIỆU CHỨNG THIẾU lưu hoàng (S)
- Các lá non hơn trở thành đồng đều mầu xanh vàng nhẹ hoặc vàng úa
- Sinh trưởng của chồi bị khắc phục, ra hoa thường ko rõ.
- Thân cứng đơ, gỗ hóa và các con phố kính nhỏ.
4. SILIC (Sio2)
- yếu tố nhiều thứ 2 (chỉ đứng sau Oxy) trong vỏ trái đất
- tạo dựng vách tế bào dầy , cứng chắc, vươn lóng nhanh , chống chịu khô hạn, đổ ngã
- Chống lại sự thâm nhiễm của Nấm và Vi khuẩn
III. VI LƯỢNG LÀ GÌ?
Vi lượng là một chất dinh dưỡng không chỉ giúp cây trồng phát triển mà còn ngăn phòng ngừa và hạn chế các hiện tượng cho cây trồng như sau: Vàng lá, bạc lá, xoắn lá, chết nhánh – cành - ngọn, rụng hoa, rụng trái non, si mê cây (còi cọc) cây bị strees hay bị ngộ độc,biến dạng, đen trái, dày vỏ trái,thối mầm chồi,lem lép hạt lúa, bạc bụng và các hiện tượng khác do thiếu vi lượng gây ra
- Vi lượng nhằm tối đa hóa năng suất và chất lượng của cây trồng ở mức cao nhất
- Giúp cây trồng hấp thụ các dinh dưỡng Đa lượng,Trung lượng đã bón vào đất hay qua lá nhanh nhất.
- Chỉ cần một lượng rất ít ,thậm chí chỉ đến phần triệu ( ppm) không cần %
==== > Xem thêm: Hoa mai vàng Bến Tre: Mua ở đâu? Cách nhận dạng ra sao?
* VI LƯỢNG NGÀY NAY
- Trước đây (sản xuất) chỉ để ý tới Đa lượng
- Những năm cách đây không lâu, thì Trung lượng được để ý hơn
- Ngày nay Vi lượng được coi là cực kỳ quan chẳng thể thiếu cho cây trồng
* VẬY bản tính VI LƯỢNG ảnh hưởng đến NÔNG NGHIỆP Ở MỨC NÀO?
sau đây LÀ NHỮNG LÝ GIẢI CÔNG NẲNG CỦA CHÚNG chất dinh dưỡng VI LƯỢNG
1. Kẽm (Zn)
- can hệ tới sự tổng hợp sinh học của Axit Indole Acetic
- Đóng một vai trò trong giai đoạn tổng hợp Axit nucleic và Protein
- cần thiết cho cây trồng: nhất là cây lúa (hơn các vi lượng khác)
- tăng khả năng ra hoa. Thu nhận nước.
- tạo điều kiện cho việc sử dụng Lân, Đạm và dinh dưỡng khác.
- Là yếu tố vi lượng cấp thiết cho cây .
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KẼM (Zn)
- Triệu chứng thiếu cốt yếu xuất hiện trên các lá non: lá nhỏ hẹp so với lá thông thường, lá màu vàng nhạt (cây tiêu) và thỉnh thoảng gân lá vẫn còn xanh với cây có múi
- Rễ ra kém: đầu chóp rễ bị đen,cây đẻ nhánh kém,lem ghé hạt (cây lúa) cây đâm trượt yếu ớt, chết cành, cành dễ khô (ăn trái)
- Ở cây ca-fe, Tiêu, cây ăn trái, úa vàng giữa các gân lá ko đều, các lá rút cuộc trở thành nhỏ hẹp lại, sự hình thành của nụ hoa, quả bị giảm mạnh, cây có cành bị chết.
- Cây cafe tình trạng bị khô đầu cành, hạt xịt và trái bị hư khô, hoa rụng nhiều.
2. Chất đồng (Cu)
- Thành phần của men Cytochrome oxydase và thành phần của nhiều Enzim – Ascorbic, Axit oxydase v.v…
- nhu yếu cho việc hình thành diệp lục tố; xúc tác cho các giận dữ trong cây.
- Hình thành Vitamin A trong cây,Enzim
- cải thiện sinh trưởng và tăng trưởng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐỒNG (CU)
- Ở cây công nghiệp, cây ăn trái, thường cây mới mọc bị chết, quả có những đốm nâu, cành xì mủ
- Ở cây ngũ cốc lá sẽ bị vàng, trắng nhạt, quăn phiến lá, sản lượng bị khắc phục , ra hoa kém và hình thể hạt kém, vì đồng tác động đến phân hóa mầm hoa,đẻ nhánh không rõ ràng.
3. Chất sắt (Fe)
- cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp lục tố trong cây
- Thành phần cốt yếu của phổ thông Enzim ( đạm ), đóng vai trò cốt yếu trong sự chuyển hóa Axit Nucleic ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của hạt diệp lục
- cải thiện khả năng quang quẻ hợp..
* TRIỆU CHỨNG THIẾU SẮT (Fe)
- Úa vàng giữa các gân lá, điển hình các lá non nhất bị tác động đầu tiên, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu nhất.
- Trong tình huống thiếu nặng, tất cả lá , gân và vùng giữa các gân lá chuyển màu vàng và chung cục có thể trở nên trắng nhợt.
4. Chất Mangan (Mn)
- liên quan đến công đoạn hô hấp của cây.
- Kiểm soát thế o-xy hóa – khử Oxy trong tế bào cây trong các công đoạn ánh sáng và bóng tôi.
- Chất xc tác trong 1 số bức xúc Enzim và sinh lý trong cây.
- Hoạt hóa các chất Enzim can hệ tới sự chuyển hóa đạm và sự tổng hợp của diệp lục tố.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MANGAN (Mn)
- Úa vàng giữa các gân của cây non, đặc thù của sự xuất hiện các đốm úa vàng và hoại tử ở vùng giữa các gân lá.
- Xuất hiện những vùng khá xám sắp gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
- Triệu chứng thiếu được rộng rãi ở lá cây có vệt xám và bệnh vân sọc.
5. Chất Bo (
😎
- cần thiết phân chia các tế bào.
- Hoàn chỉnh tỷ lệ KALI và CANXI trong cây
- liên hợp với sự lấy đi và sử dụng CANXI bởi cây trồng.
- Nẩy mầm, ra rễ, lá non, hoa, đậu trái.
- Sức chống chịu hạt phấn.
- Vai trò quan trọng:
+ vận tải trục đường bột (hydrat cacbon) tiện lợi
+ Hình thành sự tổng hợp của protein.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU BO (Bo)
- Cây đang mọc bị chết (đầu chồi).
- Lá có kết cấu dầy, đôi khi cong lên và trở thành dòn.
- Hoa ko hình thành và dễ sinh trưởng còi cọc.
- Ruột nâu, ở cây có củ đặc thù bởi những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc nứt nẻ ở giữa
- Các loại quả bị xốp bên trong và bên ngoài.
6. Molypden (Mo)
- liên kết với dùng N và nhất định N
- Thành phần của men khử Nitrat và men Nitrogenase.
- tăng cường khả năng hoạt động của vi khuẩn cộng sinh Rhizobium trong nốt sần cây họ đậu, để nhất mực đạm ( N )
- tương trợ việc chuyển hoá lân dạng vô sinh sang dạng hữu cơ trong cây.
- cải thiện khả năng hút dinh dưỡng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MOLYPDEN (Mo)
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đấy là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Ở Xúp lơ, các mô lá bị héo tàn, chỉ còn lại gân giữa của lá và 1 vài mẩu phiến lá nhỏ.
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp ấy là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Thiếu Mo chúng ta thấy rất rõ ở cây họ đậu.
7. CLO (CL)
- Thành phần chính của Axit Auxin chloroindolo – 3 exetic mà ở các hạt chưa chín no chiếm vị trí của Axit Indolo Exetic.
- Thành phần của phổ biến hợp chất tậu thấy trong vi khuẩn và nấm.
- kích thích hoạt động của một số Enzim và ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của Hydrat cacbon và khả năng giữ nước của mô thực vật.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CLO (Clo)
- Héo đỉnh lá non, úa vàng lá và rút cuộc chuyển sang màu đồng thau và chết
IV. Chất dinh dưỡng ACID AMIN
- Có 16 loại Acid Amin: 1 - Alaline, 2–Arginine, 3 - Asparagine,
4–Cysteine, 5-Glutamic acid, 6–Glycine, 7 – Histidin, 8–Leucine, 9–Lysine, 10–Methioline, 11–Phenylalanine,12- Proline, 13-Serine, 14–Tryptoplan, 15-Tyrosine, 16–Valine
* VAI TRÒ ACID AMIN
1- ALALINEN:
- tăng cường công đoạn tổng hợp chất diệp lục, điều hoà giai đoạn đóng mở khí khổng , cho ra đường, chuyển hoá của hoóc môn đệ trưởng và trong công thức làm tăng cường khả năng chống chịu vi rút , hạn của cây.
- Còn tạo ra hương thơm , kích thích giai đoạn ra hoa, tăng chất lượng quả.
hai - Arginine
- tăng cường giai đoạn lớn mạnh rễ và khả năng chịu hạn, chịu mặn. Kích thích quá trình cho ra hoa và tạo quả. Là chất dẫn suất cho ra polyamin và đóng vai trò rất quan yếu trong giai đoạn nhân rộng tế bào.
3 - ASPARAGINE
- Làm tăng khả năng chống chịu với sự biến đổi của thời tiết, sâu bệnh, cải thiện khả năng khử độc do bón quá phổ biến phân đạm.
khi bị phân giải, Asparagine giải phóng ni tơ để cây trồng tổng hợp axít amin khác và protein cho cây, thúc đẩy giai đoạn ra hoa.
4 - CYSTEINE
- Là thành phần diêm sinh trong protein và là thành phần quan trọng để cây lớn mạnh.
- Cystein còn là a xít amin trung gian để cây trồng tổng hợp methionine để tạo 1 vài thành phần cho ra chất lượng sản phẩm tỉ dụ như hương thơm.
5 - GLUTAMIC ACID
- Làm cải thiện quá trình cho ra chất diệp lục và hoạt hoá cơ chế tự kiểm soát an ninh chống lại sâu bệnh, tăng khả năng chịu hạn, là dạng năng lượng cho thời kỳ phân giải trong cây trồng.
- Là chất chelate rất hoàn hảo, cần yếu cho công đoạn nảy mầm và cải thiện chiều dài mầm. Và là chất tạo ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục.
6 - Glycine
- Là chất cho ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục, tăng chất diệp lục trong lá dẫn đến tăng quang quẻ hợp, thúc đẩy thời kỳ ra hoa.
- Glycine tham gia giai đoạn tổng hợp Gibbereline, là một hoóc môn đồ trưởng quan trọng.
- Trong giai đoạn tổng hợp protein, Glycine đóng vai trò như chất dẫn suất.
7 - Histidine
- Điều chỉnh thời kỳ đóng mở khí khổng, phân phối thành phần Các bon để tổng hợp hoóc đệ tử trưởng. Tương trợ qúa trình chín của quả.
- Histidine được thấy là chất chelate hoá trong cây vận tải các ion kim loại.
8 - Leucine
- Làm tăng khả năng chịu mặn, tăng cường khả năng phát triển của phấn hoa và công đoạn nảy mầm.
- Còn tham dự cho ra hương thơm và tăng chất lượng quả
- Còn có khă năng kích hoạt khả năng tự về trước sự tấn công của sâu bệnh.
9 - Ly sine
- Làm cải thiện khả năng tổng hợp diệp lục và cải thiện khả năng chịu hạn. Cải thiện thụ phấn, tạo thành quả,chiều dài mầm.
- Điều hòa và ảnh hưởng qua lại với môi trường.
- Khả năng chelae hoá vi lượng kim loại.
10 - Methionine
- Thụ phấn để nảy mầm tốt và cải thiện chiều dài mầm
- Là chất dẫn xuất cho ra ethylene, là chất làm quả chín.
- tăng cường sự vững mạnh của rễ
11 - Phenylalanine
- Khả năng làm tăng cường đáng nói thân, lá và hoa như cây cao hơn, nhiều cành hơn, lá dài hơn, ra hoa phổ biến hơn, là chất bậc nhất cho ra hương thơm của hoa, quả.
- cấu tạo lignin, là chất hình thành nên gỗ của thân cây và cành.
- Là chất dẫn suất để tổng hợp ra salycilic acid (SA), là chất đóng nhiều vai trò trong công đoạn sinh trưởng của cây, đặc thù là làm tăng khả năng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
12 - Proline
- Chịu nhiệt độ cao, sương giá, ngập nước và sâu bệnh.
- Ở nồng độ cao còn bảo kê được các màng tế bào, tránh được sự mất cân đối ion trong cây.
- Proline còn là chất điều hoà nước trong cây, vai trò đáng nói trong ngăn dự phòng rụng lá, là chất tham dự cho ra thành tế bào.
13 - Serine
- Là chất điều hoà nước trong cây, đóng vai trò rất quan trong tổng hợp diệp lục,
- Đóng kích thích các công đoạn chuyển hoá trong cây dẫn tới tăng vững mạnh và khả nặng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh. Tăng thời kỳ thụ phấn, phát triển rễ.
14 - Tryptophan
- Là chất dẫn suất để tổng hợp một vài chất vững mạnh, chất kiểm soát an ninh cho cây trồng.
- Là chất làm cải thiện quá trình tổng hợp chất thơm, chất hấp dẫn sâu bọ để tăng thụ phấn, tạo hương thơm cho quả.
15. Tyrosine
- Là chất dẫn suất để tổng hợp 1 vài chất bảo kê và làm tăng cường khả năng chịu biến đổi của thời tiết nhất là hạn.
- tăng cường khả năng thụ phấn của hoa, tạo hương thơm cho rau và quả.
- lớn mạnh mầu cho hoa và quả.
16 - Valine
- Valine làm tăng quá trình nảy mầm của hạt và cải thiện khả năng chiụ biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
- tạo ra hương thơm và tăng cường chất lượng quả.
* KẾT LUẬN ACID AMIN
- kích thích thời kỳ bàn thảo chất.
- Giảm tác hại của sâu, bệnh.
- tăng sức đề kháng của cây trồng
- Kéo dài thời gian sống của hạt phấn. Tăng cường tỷ lệ đậu trái. Hương thơm,mầu sắc hoa quả
- cải thiện tính hữu hiệu của các nhân tố vi lượng. (Rễ - lá…)
V. Hoạt chất HỮU CƠ
1. Chất hữu cơ:
- Tơi xốp, thoáng khí, hút ẩm, tạo điều kiện tiện lợi cho cây trồng vững mạnh.
- Giảm lượng phân bón hoá học.
- Năng suất cây trồng tỉ lệ thuận với chất hữu cơ.
2. Khi CHẤT HỮU CƠ BỊ CẠN KIỆT
- Đất chai cứng, hoạt tính của đất mất đi.
- Sự trao đổi chất giữa cây trồng và đất bị khắc phục.
- Sự tăng trưởng của cây trồng bị đình trệ.
* CÁC LOẠI ĐỘC TỐ TRONG PHÂN BÓN
1. ASEN: (AS - THẠCH TÍN)
2. CADIMI: (Cd )
3. Pb: CHÌ
4. THỦY NGÂN: ( Hg)
5. BIURET: (Ure )
6. A XÍT TƯ DO: (Lân)
7. VI KHUẦN: (Coliform)
8. E. COLI:
9. NITRO BENZEN:
10. GA 3:
3. SỰ khác biệt GIỮA vô cơ VÀ sinh vật học
* TRUNG VI LƯỢNG, vô cơ
- nguyên liệu chính: Muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….
+ tỉ dụ : CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3(bột đá),…
- Các yếu tố vi lượng là các kim loại không thể còn đó ở dạng ion trong môi trường nước trong khi trong đó còn đó các anion phốt phát (từ phân lân), anion sunfua (từ H2S là kết quả của sự phân rã của sinh vật đại quát mà bản chất là protein trong tự nhiên) và anion cácbonat (từ sự hòa tan của khí CO2 trong ko khí vào nước).
- Các ion và anion này sẽ kết liên với nhau tạo ra kết tủa là các hợp chất ko tan, lắng đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây sẽ không thể hút được.
- Tùy vào pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô sinh phát huy rất không giống nhau, Thế nên cây trồng rất dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa (ngộ độc) loại vi lượng kia.
- lúc cây trồng bị ngộ độc vi lượng còn nghiêm trọng hơn cây trồng thiếu vi lượng.
* TRUNG VI LƯỢNG, sinh học
- vật liệu chính: Phức chất vòng càng (càng cua) giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ Aminoaxit, Polycacboxylic axit.
+ thí dụ : CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…
- Phức vi lượng chelate vững bền trong môi trường từ axit nhẹ tới trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc thù các ion kim loại tạo phức này ko bị kết tủa bởi các anion phôt phat, sunfua và cacbonat.
- Các chất hữu cơ để đáp ứng phức thậm chí còn có khả năng lôi kéo được các ion kim loại ra khỏi các hợp chất không tan của phốt phát, sunfua, cacbonat và cả dạng oxyt hoặc các muối khác không tan của chúng tồn tại sẵn trong đất.
- Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại còn có tác dụng như một chất thúc đẩy sinh trưởng.
- Phức vi lượng chelate rất bền trên phần đông các vùng đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, Chính vì thế chỉ cần với lượng bón rất ít cây trồng vẫn có thể thu nạp phần đông chất dinh dưỡng và phát triển một cách mạnh khỏe và cân xứng.